Scholar Hub/Chủ đề/#phá thai nội khoa/
Phá thai nội khoa là quá trình gỡ bỏ thai nhi từ tử cung bằng cách sử dụng thuốc hoặc các phương pháp nội khoa khác mà không cần thực hiện phẫu thuật. Phương ph...
Phá thai nội khoa là quá trình gỡ bỏ thai nhi từ tử cung bằng cách sử dụng thuốc hoặc các phương pháp nội khoa khác mà không cần thực hiện phẫu thuật. Phương pháp này thường được sử dụng trong giai đoạn thai nhi còn non hoặc trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Các phương pháp phá thai nội khoa bao gồm sử dụng thuốc, hút thai, hay sử dụng các công cụ nhỏ để loại bỏ thai nhi. Việc quyết định phá thai nội khoa cần được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia y tế và luôn cần tuân thủ luật pháp và quy định của từng quốc gia.
Phá thai nội khoa được thực hiện bằng cách sử dụng thuốc hoặc các phương pháp nội khoa khác để gỡ bỏ thai nhi từ tử cung. Dưới đây là chi tiết về một số phương pháp phá thai nội khoa phổ biến:
1. Sử dụng thuốc: Phương pháp này thường được sử dụng trong giai đoạn thai nhi còn non (trước 9 tuần tuổi thai) và được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ. Thuốc gây ra co bóp tử cung và kích thích sự đổ máu tử cung, làm teo dần niêm mạc tử cung và gỡ bỏ thai nhi.
2. Hút thai: Cũng được gọi là phá thai bằng phương pháp hút, phương pháp này thường được sử dụng trong giai đoạn sớm của thai kỳ (chủ yếu trong 12 tuần đầu). Quá trình này thực hiện thông qua việc đưa một ống mỏng vào trong tử cung và sử dụng áp suất hút nhẹ để loại bỏ thai nhi và tạp chất trong tử cung.
3. Các công cụ nhỏ: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể sử dụng các công cụ nhỏ như cánh dao, cánh nghịch, hoặc dụng cụ gọt nhỏ để gỡ bỏ thai nhi từ tử cung. Quá trình này thường được thực hiện trong giai đoạn thai kỳ sớm khi thai nhi còn rất nhỏ.
Tuy nhiên, việc phá thai nội khoa có thể có những rủi ro và tác động đến sức khỏe của phụ nữ, do đó quyết định phá thai nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia y tế. Ngoài ra, quy định phá thai và giới hạn tuổi thai để phá thai nội khoa cũng khác nhau theo từng quốc gia.
Để cung cấp thêm thông tin chi tiết về quá trình phá thai nội khoa, dưới đây là các bước và phương thức cụ thể:
1. Sử dụng thuốc phá thai:
- Thuốc phá thai là một phương pháp không xâm lấn và thông qua việc sử dụng thuốc hoắc thuốc kết hợp để kích thích tử cung giãn nở, gây co bóp tử cung, làm teo niêm mạc tử cung và gỡ bỏ thai nhi.
- Thuốc phá thai có thể được sử dụng trong giai đoạn sớm của thai kỳ (9 tuần tuổi thai) và cần được uống theo đúng đường dẫn dùng và liều lượng theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Các loại thuốc phá thai thường được sử dụng bao gồm mifepristone (RU-486) và misoprostol. Mifepristone được dùng để ngăn chặn progesterone, một hormone quan trọng trong việc duy trì thai nghén. Sau đó, misoprostol được dùng để kích thích co bóp tử cung và gỡ bỏ thai nhi.
2. Phương pháp hút thai:
- Phá thai bằng phương pháp hút được thực hiện bằng cách đưa một ống mỏng và mềm vào trong tử cung thông qua cổ tử cung để gỡ bỏ thai nhi.
- Thủ tục này thường được thực hiện trong phòng khám hoặc phòng phẫu thuật dưới sự giám sát của bác sĩ. Trước khi bắt đầu, bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra âm đạo và chuẩn đoán thai kỳ thông qua siêu âm.
- Trong quá trình phá thai bằng phương pháp hút, ống mỏng sẽ được kết nối với máy hút có áp suất điều chỉnh để loại bỏ thai nhi và tạp chất trong tử cung.
- Trong một số trường hợp, bác sĩ cũng có thể sử dụng các công cụ nhỏ như cánh dao để giúp loại bỏ các thành phần còn lại sau quá trình hút thai.
3. Các công cụ nhỏ:
- Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể sử dụng các công cụ nhỏ như cánh dao, cánh nghịch, hoặc dụng cụ gọt nhỏ để gỡ bỏ thai nhi từ tử cung.
- Bác sĩ sẽ thực hiện quá trình này trong phòng phẫu thuật hoặc phòng khám dưới sự hỗ trợ của chất tê mỗịt.
- Các công cụ nhỏ sẽ được đưa vào tử cung qua cổ tử cung và được sử dụng để gỡ bỏ thai nhi một cách cẩn thận.
Quan trọng khi phá thai nội khoa là phụ nữ cần được cung cấp thông tin đầy đủ về quy trình, lợi ích, rủi ro và hậu quả tiềm tàng của phương pháp này. Thông thường, quá trình phá thai nội khoa đòi hỏi sự hỗ trợ của một đội ngũ y tế chuyên nghiệp để đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của bệnh nhân được bảo vệ.
Đánh giá hiệu quả phá thai nội khoa đến hết 9 tuần bằng việc rút ngắn thời gian sử dụng Misoprostol sau Mifepristone từ 48 giờ xuống còn 24 giờMục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của phá thai nội khoa đến hết 9 tuần bằng việc rút ngắn thời gian sử dụng Misoprostol sau Mifepristone từ 48 giờ xuông còn 24 giờ. Phương pháp nghiên cứu : thử nghiêm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, trên 150 phụ nữ có thai dưới 9 tuân tuổi, tại trung tâm CSSKSS-KHHGĐ Bệnh viên phụ sản Trung ương từ 01/1/2014 đến 31/3/2014. Kêt quả nghiên cứu : cả 2 nhóm đều có tỷ lệ thành công 96%. Không trường hợp nào phải dừng nghiên cứu . Các tác dụng phụ giữa 2 nhóm tương đương nhau. Kết luận: Phá thai nội khoa với tuổi thai hết 9 tuần, có thể sử dụng Misoprostol sau Mifepriston 24 giờ mà vẫn cho tỷ lệ thành công cao 96%.
#tránh thai #phá thai nội khoa #mifepristone #misoprostol
HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL 400MCG NGẬM DƯỚI LƯỠI TRONG ĐIỀU TRỊ SẨY THAI KHÔNG TRỌN Ở TUỔI THAI DƯỚI 9 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN MEKONGMục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công và các yếu tố liên quan của Misoprostol 400mcg ngậm dưới lưỡi trong điều trị sẩy thai không trọn sau phá thai nội khoa ở tuổi thai ≤ 9 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Mekong trong năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát 120 người bệnh được chẩn đoán sẩy thai không trọn sau khi thực hiện phá thai nội khoa tại Bệnh viện phụ sản MêKông từ 01/11/2021 đến ngày 30/11/2022. Kết quả: Tỉ lệ thành công của Misoprostol 400mcg ngậm dưới lưỡi trong điều trị STKT sau phá thai nội khoa ở tuổi thai ≤ 9 tuần trong nghiên cứu là 103/120 (85,8%), với KTC 95% [79,5%-92,2%]. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị STKT bằng phác đồ Misoprostol 400mcg ngậm dưới lưỡi: Nhóm bệnh nhân có triệu chứng huyết lượng trung bình có tỉ lệ thành công cao hơn 2,86 lần so với nhóm bệnh nhân ra huyết ít (OR= 2,86 (KTC 95%: [1,03-5,48], P = 0,04). Nhóm bệnh nhân có tiền căn sanh mổ có tỉ lệ thành công thấp hơn nhóm bệnh nhân chưa từng mổ lấy thai (OR:0,29; KTC 95%:[0,11-0,80], P = 0,01). Kết luận: Ưu tiên sử dụng phác đồ này đối với các trường hợp sẩy thai không trọn sau phá thai nội khoa với tuổi thai ≤ 9 tuần.
#Phá thai nội khoa #Sẩy thai không trọn #Misoprostol
KẾT QUẢ CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN DO U XƠ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊNTrong những năm gần đây, xu hướng phẫu thuật nội soi và phẫu thuật ít xâm lấn đang phát triển mạnh. Phẫu thuật nội soi đã thay thế một phần các phẫu thuật mổ mở và đem lại nhiều kết quả tốt cho người bệnh. Khi áp dụng phẫu thuật nội soi để cắt tử cung sẽ mang lại rất nhiều ưu điểm cho bệnh nhân so với phẫu thuật mổ mở qua đường bụng, bao gồm: rút ngắn thời gian nằm viện, nhanh chóng phục hồi lại trạng thái bình thường sau mổ, giảm tỉ lệ biến chứng, đảm bảo thẩm mỹ. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 83 bệnh nhân u xơ tử cung thực hiện phẫu thuật tại bệnh viện A Thái Nguyên với mục tiêu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn do u xơ tử cung bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện A Thái Nguyên” từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 09 năm 2020 bằng phương pháp nghiên cứu mô tả, cho kết quả thực hiện phẫu thuật u xơ tử cung bằng phương pháp nội soi tốt là 92.8%.
#U xơ tử cung #phẫu thuật nội soi cắt tử cung toàn phần
Tình hình phá thai từ 13 - 22 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 6 tháng đầu năm 2013Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các phương pháp phá thai ba tháng giữa tại BVPSTW 6 tháng đầu năm 2013. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ của 311 bệnh nhân tuổi thai từ 13-22 tuần, phá thai tại BVPSTW tháng 1/2013 đến tháng 6/2013. Kết quả: Tỷ lệ thành công của phương pháp phá thai nội khoa là 88,3%, ngoại khoa là 94,1 %. Tỷ lệ tai biến chung của các phương pháp phá thai là 1,93%, trong đó tỷ lệ tai biến của phương pháp nội khoa là 1,04% và của phương pháp ngoại khoa là 5,9%. Tỷ lệ tai biến của phương pháp nội khoa trên những thai phụ có sẹo mổ tử cung là 9,5%. Kết luận: Tỷ lệ thành công của 2 phương pháp phá thai nội khoa và ngoại khoa đều cao (p > 0,05), tuy nhiên tỷ lệ tai biến ở phương pháp phá thai ngoại khoa cao hơn so với phương pháp phá thai nội khoa (p < 0,01).
#Các phương pháp phá thai #phương pháp phá thai nội khoa #phương pháp phá thai ngoại khoa
Assessment results abortion pregnancies with gestational age between 13 and 22 weeks at National Hospital of Gynecology and ObstetricsMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các phương pháp phá thai ba tháng giữa tại BVPSTW 6 tháng đầu năm 2013. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ của 311 bệnh nhân tuổi thai từ 13-22 tuần, phá thai tại BVPSTW tháng 1/2013 đến tháng 6/2013. Kết quả: Tỷ lệ thành công của phương pháp phá thai nội khoa là 88,3%, ngoại khoa là 94,1 %. Tỷ lệ tai biến chung của các phương pháp phá thai là 1,93%, trong đó tỷ lệ tai biến của phương pháp nội khoa là 1,04% và của phương pháp ngoại khoa là 5,9%. Tỷ lệ tai biến của phương pháp nội khoa trên những thai phụ có sẹo mổ tử cung là 9,5%. Kết luận: Tỷ lệ thành công của 2 phương pháp phá thai nội khoa và ngoại khoa đều cao (p > 0,05), tuy nhiên tỷ lệ tai biến ở phương pháp phá thai ngoại khoa cao hơn so với phương pháp phá thai nội khoa (p < 0,01).
#Các phương pháp phá thai #phương pháp phá thai nội khoa #phương pháp phá thai ngoại khoa
Nghiên cứu kết quả điều trị thai ngừng tiến triển trong ba tháng đầu bằng MisoprostolMục tiêu: So sánh hiệu quả của hai phác đồ trong tống thai nội khoa dùng cho thai ngừng tiến triển nhỏ hon 12 tuần: 1- phác đồ Misoprostol đặt âm đạo với phác đồ 2- Misoprostol ngậm dưới lưỡi.
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang Phương pháp: Trong thời gian từ tháng 12/2015 đến 12/2016, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 188 trường hợp thai ngừng tiến triển ≤ 12 tuần tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Bệnh nhân chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm: (1) tống thai bằng Misoprostol đường đặt âm đạo, (2) tống thai bằng Misoprostol ngậm dưới lưỡi.
Kết quả: Tỷ lệ thành công chung là 97,9%. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm Misoprostol đặt âm đạo và Misoprostol ngậm dưới lưỡi (p > 0,05). Thời gian xuất hiện triệu chứng khi ngậm Misoprostol dưới lưỡi (2,8 ± 1,3 giờ) nhanh hơn khi đặt âm đạo (3,3 ± 1,4) và thời gian tống thai trung bình ở nhóm Misoprostol ngậm dưới lưỡi (9,2 ± 3,8giờ) cũng nhanh hơn so với nhóm Misoprostol đặt âm đạo (11,3 ± 4,1giờ) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sự khác biệt không có ý nghĩa về tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn và không hoàn toàn. Tác dụng phụ hay gặp khi đặt âm đạo là tiêu chảy (12,8%). Trong khi đó ở nhóm Misoprostol đường ngậm dưới lưỡi, tê niêm mạc dưới lưỡi và buồn nôn, nôn là tác dụng phụ bị than phiền nhiều nhất.
Kết luận: Cả Misoprostol đường ngậm dưới lưỡi và đặt âm đạo đều hiệu quả trong tống thai ngừng tiến triển ≤ 12 tuần. Tuy nhiên Misoprostol ngậm dưới lưỡi dường như tống thai nhanh hơn và là đường dùng có tỷ lệ hài lòng cao hơn.
#Phá thai nội khoa; Thai luu; Ngậm duới luỡi.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNHMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Đối tượng và phương pháp: Đây là một nghiên cứu mô tả tiến cứu trên nhóm bệnh nhân được chẩn đoán ung thư trực tràng và được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tràng vét hạch tại khoa Ngoại Tổng Hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 11 năm 2022. Kết quả: Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu là 30 bệnh nhân bao gồm 17 nam và 13 nữ; tỉ lệ nam/nữ là 1,3; Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 65,5 ± 12,7; 96,7% bệnh nhân có chỉ số BMI < 25kg/m2. Thời gian mổ trung bình là 157,0 ± 25,6 phút. Tai biến trong mổ có 6,6% bệnh nhân tổn thương thanh cơ đại tràng trái. 100% thực hiện miệng nối theo kiểu tận – tận bằng máy khâu nối trong EEA 28mm. Thời gian trung tiện trung bình là 47,2 ± 7,0 giờ. Số lượng hạch nạo vét được trung bình là 11,0 ± 3,6 hạch. Có 3,3% biến chứng sau mổ rò miệng nối và 6,6% nhiễm trùng vết mổ. Thời gian cho ăn sau mổ 59,8 ± 15,9 giờ. Tổng số biến chứng sau mổ là 30%, trong đó đa phần là các biến chứng nhẹ được điều trị thành công bằng nội khoa. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 10,5 ± 2,8 ngày, không có bệnh nhân nào tử vong trong thời kỳ hậu phẫu. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là an toàn, ít tai biến và ít biến chứng.
#Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng #ung thư trực tràng.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2020Mở đầu: Nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi ở những bệnh nhân chửa ngoài tử cung. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2020” Phương pháp: Mô tả cắt ngang 94 bệnh nhân bị thai ngoài tử cung được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 01/03/2020 đến 31/12/2020. Chúng tôi ghi nhận triệu chứng, tỷ lệ thành công lượng máu mất, thời gian phẫu thuật và biến chứng sau mổ. Kết quả: tuổi trung bình là 27,64±8,26 (17 - 42), tiền sử thai ngoài tử cung 9,57%, tiền sử đặt dụng dụng cụ tử cung 23,40%, tiền sử viêm sinh dục 58,51%, tiền sử hút thai ≥ 2 lần 36,17%. Tỷ lệ phẫu thuật nội soi thành công 100%, phẫu thuật cắt vòi tử cung chiếm 96,4%. Không có biến chứng nặng nề sau mổ.
#Phẫu thuật nội soi #chửa ngoài tử cung
Hiệu quả phá thai nội khoa bằng mifepristone kết hợp misoprostol trong chấm dứt thai kỳ ở tuổi thai từ 10 đến 12 tuần Đặt vấn đề: Phá thai nội khoa dần dần đã thay thế phá thai ngoại khoa ở tuổi thai ≤ 9 tuần, tuy nhiên phá thai ở tuổi thai 10-12 tuần vẫn còn thực hiện bằng phương pháp ngoại khoa nên không tránh khỏi những tai biến,biến chứng do thủ thuật gây ra. Với mong muốn khách hàng phá thai ở tuổi thai 10-12 tuần có thêm chọn lựa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu phác đồ phá thai nội khoa 200mg Mifepristone + 800mcg Misoprostol đặt dưới lưỡi(ĐDL) 36-48 giờ sau ở tuổi thai từ 10-12 tuần. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ thành công và tác dụng không mong muốn khi phá thai nội khoa theo phác đồ 200mg Mifepristone + 800mcg Misoprostol ĐDL 36 – 48 giờ sau ở tuổi thai từ 10 – 12 tuần tại BVPSNBD từ tháng 8/2014 – 8/2015. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả dọc tiến cứu trên 100 khách hàng có tuổi thai từ 10 – 12 tuần có nhu cầu bỏ thai bằng thuốc. Kết quả: Thời gian đánh giá tối đa là 4 tuần, tỉ lệ thành công là 96%, tác dụng không mong muốn như buồn nôn 46%, nôn 26%, tiêu chảy 49%, rét run/ớn lạnh 42% nhưng không cần điều trị, không có trường hợp nào phải truyền máu. Tuổi thai trung bình trong nghiên cứu 10,4 ± 0.7 tuần, thời gian ra huyết trung bình 11,2 ± 5,3 ngày. Kết luận: Phác đồ 200mg Mifepristone + 800mcg Misoprostol ĐDL 36 - 48 giờ sau tuổi thai 10 – 12 tuần có thể triển vọng đưa vào phác đồ phá thai nội khoa, bổ sung lựa chọn cho khách hàng.
#Phá thai nội khoa #mô tả dọc tiến cứu